* Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản
lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh toán
cao nhất, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước
và các khoản tiền đang chuyển. Với tính lưu động cao – Vốn Bằng Tiền hoặc các chi phí. Vốn bằng tiền được phản ánh
ở tài khoản 11 gồm:
-
Tiền mặt tại quỹ
-> Tài khoản 111
-
Tiền gưi ngân
hàng -> Tài khoản 112
-
Tiền đang chuyển
-> Tài khoản 113
* Nguyên Tắc Hoạch Toán Vốn
Bằng Tiền
(1) - Hoạch toán Vốn bằng tiền sử dụng đơn vị
thống nhất là Đồng Việt Nam
(ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là VND)
(2) – Tường hợp các ngiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ phải đồng thời theo dõi chi tiết theo
nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch. Ngoại tệ
được hoạch toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên tài khoản 007”Ngoại tệ
các loại”. Doanh nghiệp có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ(phải xin phép), nhưng
khi lập báo cáo tài chính sử dụng ở Việt Nam
phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch
(3) – Đối với vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh
nghiệp đăng kí kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Khi tính giá xuất của
vàng, bạc, kim khí quý, đá quyscos thể áp dụng một trong các phương pháp tính
giá hàng xuất kho như: Giá thực tế đích danh, giá bình quân gia quyền, giá nhập
trước xuất trước, giá nhập sau xuất trước.
Vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý phỉa theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của
từng thứ, từng loại.
Nhóm TK11- Vốn Bằng Tiền, có
3 loại:
Tài khoản 111 – Tiền mặt
Tài khoản 112 – Tiền Gửi NH
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
2. Kế toán tiền
mặt tại quỹ
* khái niệm: Tiền tại quỹ của doanh nghiệp
bao gồm tiền Việt Nam
(kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu,
chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp
thực hiện
* Chứng
từ hoạch toán
.
Chứng từ sử dụng đẻ hoạch toán tiền tại quỹ
-
Phiếu thu, phiếu
chi
-
Phiếu xuất ,
phiếu nhập kho vàng bạc, đá quý
-
Biên lai thu
tiền, bảng kê vàng bạc đá quý
-
Biên bảng kiểm kê
quỹ
. Thủ tục kế toán thường được tiến hành như
sau:
-
khi tiến hành
nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng
bạc đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập xuất
quỹ theo quy định.
-
Kế toán quỹ tiền
mặt phải có trách nhiệm mỡ sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày lien tục
theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi , nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý va tính số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
-
Thủ quỹ chịu
trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phai kiểm kê
số tồn quỹ tiền măt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế
toán tiền mặt.
* Tài khoản sử dụng: TK 111 – “Tiền Mặt”
Kế
toán tổng hợp sử dụng TK 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình
thu, chi tiền mặt tại quỹ.
Tiền mặt tại quỹ có các loại tiền: Tiền Việt Nam,
tiền ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
Tk 111 có 3 TK cấp 2
TK1111 : Tiền Việt nam
TK1112 : Ngoại Tệ
TK 1113 : vàng , bạc, kim khí quý
, đá quý
+ Kết cấu tài khoản 111
TK 111”Tiền mặt”
Nợ
Có
-
các khoản tiền
mặt, ngoại tệ, vàng, bạc kim khi quý, đá quý, đá quý nhập quy.
-
Số tiền mặt,
ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
-
Chênh lêch tăng
tỷ giá ngoại tệ do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối với tiền mặt
ngoai tê)
-
các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc kim
khi quý, đá quý, đá quý xuất quy.
-
Số tiền mặt,
ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
-
Chênh lêch tăng
tỷ giá ngoại tệ do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối với tiền mặt
ngoai tê)
-
Dư CK : các
khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc kim khi quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền
mặt
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
(1)
– Thu tiền mặt từ việc bán hàng hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và
nhập quỹ tiền mặt của đơn vị
1.1 Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi :
Nợ TK 111 – Tiền măt
Có TK511 – Doanh thu bán hàng va cung
cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 TGTGT phải nộp
1.2
Trường hợp doanh nghiệp không thuộc đối tương tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo PPTT, kế toán ghi :
Nợ TK 111
Có TK 511 Doanh thu bán hàng va cung cấp
dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY
TNHH QUẢNG CÁO VÀ IN ẤN GIA AN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một tài sản lưu động tồn tại dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất,bao gồm :Tiền mặt tại quỹ tiền gửi tại ngân hàng , Kho bạc nhà nước và các khoản tiền đang chuyển.Với tính lưu động cao – vốn bằng tiền được dùng để áp ứng nhu cầu thanh toán cảu doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí . Vốn bằng tiền được phản ánh ở tài khoản nhóm 11
-Tiền mặt tại quỹ->Tài khoản 111
-Tiền gửi ngân hàng-> Tài khoản 112
-Tiền đang chuyển-> Tài khoản 113
1.1.2 Nguyên tác hạch toán VBT
(1)- Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”,ký hiệu quốc tế là VND)
(2)- trường hợp cá nghiệp vụ kinh tế ,tài sinh phát sinh là ngoại tệ đồng thời theo dõi chi tiết theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch .Ngoại tệt theo từng lọa nguyên tệ trên tài khoản 007 “ngoại tệ các loại” .Doanh nghiệp có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ (phải xin phép), nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dung ở Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
Cuối niên độ kế toán ,số dư cuối kỳ của tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dich bình quân trên thi trường ngoại tệ liên ngân hàng.
(3)- Đối với vàng bạc,kim khí quý ,đá quý phản ánh ở vốn băng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng ,bạc ,kim khí quý .khi tinh giá xuất của vàng ,bạc ,dá quý có thể áp dụng một trong những phương pháp tính giá xuất kho như :Giá thực tế đích danh, Giá bình quân gia quyền ,giá nhập trước xuất trước ,Giá nhập sau xuất trước
Vàng , bạc , kim khi quý , đá quý phải theo dõi số lượng , trọng lượng ,quy cách, phảm chất và giá trị của từng thứ ,từng loại.
Nhóm TK 11-vốn bằng tiền , có 3 loại TK:
Tài khoản 111 – Tiền mặt
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
1.1.3. Kế toán tiền mặt tại quỹ
Khái niệm:
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu ), ngoại tệ ,bạc,kim khí quý ,đá quý.Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
1.1.3.1.Chứng từ hạch toán
Chứng từ sử dụng để hạch toán
- phiếu thu, phiếu chi
- phiếu xuất, phiếu nhập kho vàn, bạc, đá quý.
- Biên lai thu tiền, Bảng kê vàng bạc đá quý
- Biên bảng kiểm kê quỹ…
1.1.3.2. Thủ tục kế toán thường được tiến hành như sau:
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu,phiếu chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng bạc đá quý và co đủ chữ ký của người nhận, người giao , người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải co trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt,ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập xuất quỹ thiền mặt ,ngân phiếu, ngọa tệ ,vàng bạc,đá quý và tính ra số tồn tại quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý về nhập, nhập quỹ tiền mặt .hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số quyw tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
1.1.3.3. Tài khoản sử dụng: TK 111- “Tiền mặt”
- Kế toán tổng hợp sử dụng TK 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ.
- Tiền mặt tại quỹ có các loại tiền: Tiền Việt Nam ; tiền ngoại tệ; vàng ,bạc, kím khí quý, đá quý.
1.1.3.4. kết cấu tài khoản 111
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
+ Số tiền mặt thiếu hụt quỹ tiền mặt.
Dư CK
+ các khoản tiền mặt ,ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt
Bên có:
+ Các khoảng tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu hụt quỹ tiền mặt.
Số dư bên nợ:các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, kim khí quý, đá quý hiện cón tồn quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111-Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111-Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam (gồm cả ngân phiếu) tại quỹ tiền mặt.
+Tài khoản 1112- Ngoại tệ:phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra tiền Việt Nam
+ Tài khoản 1113- Vàng bạc, kim khí quý đá quý: Phản ánh vàng bạc, kim khí Quý, đá quý nhập, xuất tồn quỹ tiền mặt..
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác:
+Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng
+Tài khoản 711- Thu nhập khác
+Tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng
+Tài khoản 131-Phải thu các khách hàng
+Tài khoản 136-Phải thu nội bộ
+Tài khoản 141-Tạm ứng
+ Tài khoản 338- Phải trả người nộp
+ Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu
+ Tài khoản 211-TSCĐ hữu hình
+ Tài khoản 231-TSCĐ vô hình
+Tài khoản 334- Phải trả người bán
+Tài khoản 113- Thuế GTGT khấu trừ
1.1.3.5. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Thu Tiền Mặt từ việc bán hàng hay cung cấp lao vụ, dụ vụ cho khach hàng và nhập quỹ tiền mặt của đơn vị
+ Trường hợp DN thuộc đói tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111(1111) - Tiền mặt tổng thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ (giá bán chưa có thế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
+ Trường hợp không thuộc đối tưởng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc thuộc đối tưởng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi :
Nợ TK 111(1111)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ vụ (Tổng giá thanh toán)
- Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu hoạt đọng tài chính ,hoặc hoạt động khác của doanh nghiệp
+ Tập hợp doanh nghiệp thuộc đối tưởng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (như thu lãi đầu tư ngắn hạn , dài hạn thu về thanh lý, nhượng bán TSCD…)
Nợ TK 111(1111)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt đọng tài chính
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp(33311)
+ Tập hợp doanh nghiệp không thuộc đối tưởng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi :
Nợ TK 111(1111)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt đọng tài chính
Có TK 711 - Thu nhập khác
- Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt của các doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ TK 111(1111)
Có TK 131
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 138 - Phải thu khác(1388)
Có TK 141 - Tạm ứng
- Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn,ký cước, ký quỹ hoặc thu hồi các khoản cho vay nhập vay Tiền Mặt
Nợ TK 111(1111)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK 144 - Cầm cố , ký quỹ , ký cược ngắn hạn
Có TK 244 - Ký quỹ , ký cược dài hạn
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
- Nhận tiền ký quỹ , ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn của đơn vị khác bằng Tiền Mặt nhập quỹ kế toán ghi :
Nợ TK 111(1111, 1112)
Có TK 338 - Phải trả ,phải nộp khác (khoản quỹ , ký cược ngắn hạn)
Có TK 334 - Nhận ký quỹ , ký cược dài hạn
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ Tiền Mặt
Nợ TK 111(1111)
Có TK 112 (1121)
- Các khoản thừa quỹ Tiền Mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân
Nợ TK 111(1111)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
• Khi có quyến định xử lý
+ Nếu xác định nguyên nhân và phải trả lại tiền cho đối tác khác:
Nợ TK 3381
Có TK 3388 , 334
+ Nếu không xác định nguyên nhân ,tùy theo quyêt định xử lý kế toán ghi :
Nợ TK 3381
Có TK 711 , 642
- Nhận vốn do đươc giao và vốn góp bằng tiền mặt
Nợ TK 111(1111)
Có TK 411
- Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn hoặc dài hạn đầu tư vào công ty con, đầuntư vào công ty liên kiết, góp vốn liên doanh.
Nợ TK 121 - Đầu tư cứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 - Vốn góp lên doanh
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công tư liên kiết
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111(1111)
- Xuất quỹ tiền mặt đem đi kyý quỹ , ký cược.
Nợ TK 114 - Cầm cố ,ký quỹ, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 224 - Ký quỹ , ký cược dài hạn
Có TK 111(1111)
- Chi tiền mặt đẻ hoàn trả các khoản nhận ký quỹ , ký cược cho đơn vị khác
Nợ TK 338 (3388) - Hoàn trả các khoản nhận ký quỹ , ký cược ngắn hạn
Nợ TK 344 - Hoàn trả các khoản nhận ký quỹ , ký cược dài hạn
Có TK 111 (1111)
- Xuất tiền mặt mua sắm TSCD , tuy từng trường hợp cụ thể , kế toan ghi
+ Trương hợp doanh nghiệp thuộc đối tưởng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 211 - (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 213 - (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 (1111)
+ Trương hợp doanh nghiệp thuộc đối tưởng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 211 - (Tổng giá thanh toán )
Nợ TK 213 - (Tổng giá thanh toán )
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dợ dang
Có TK 111 (1111)
- Xuất tiền mặt chi hoạt động đầu tư XDCB , chi sữa chữa lớn TSCD hoặc mua sắm TSCD phải lắp đặt để dùng vào SXKD hàng hóa , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK - XDCB dở dang
Nợ TK - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 (1111)
- Xuất quỹ tiền mặt để mua nguyên vật liệu , CCDC ,hàng hóa về nhập kho và doang nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 152, 153, 156, 157
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111 (1111)
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 661 - Mua hàng (6111, 6112 )
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111 (1111)
- Xuất quỹ tiền mặt thánh toán các khoản trả nợ phải trả
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Nợ TK 336 - phải trả nội bộ
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 (1111)
- Các khoản chi hoạt động SXKD và hoạt động khác đã được chi bằng tiền mặt
Nợ TK 621, 627, 635, 641, 642, 811
Có TK 111 (1111)
- Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân ,ghi:
Nợ TK - phải thu khác (1381)
Có TK 111 (1111)
* Khi có quyết định xử lý:
+ Nếu xác định rõ nguyên nhân và phải thu hồi tiền từ các đối tương khác hoặc trừ vào lương :
Nợ TK 1388, 334
Có TK 1381
+ Nếu không xác định được nguyên nhân, tuy theo quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 811, 642
Có TK 1381
1.1.4 kế toán tiền gửi ngân hàng (TGNH)
Khái niệm
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ngân hàng , kho bạc , công ty tài chính để thực hiện viêc thanh toán không dùng tiền mặt lãi từ khoản TGNH được hạch toán vào thu nhập hoạt đọng tài chính của doanh nghiệp
1.1.4.1. Nguyên tác tôn trọng khi hạch toán tiền gửi ngân hàng
(1) Căn cứ để hạch toán trên TK 112 “tiền gửi ngân hàng” là giấy báo có báo nợ hoặc bản kê sao ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uy nhiệm chi, thu,séc chuyển khoản ,séc bảo chi…)
(2) Kế toán phải kiêm tra đôi chiếu thương xuyên khi nhận được chứng từ của ngân hàng . Cuối tháng , nếu có chênh lệch mà chưa xác định được nguyên nhân thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo nợ và báo có hoặc bản sao kê , số trên lệch ghi vào bên nợ TK 138 “phải thu khác” (1381) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của NH ) ghi vào bên có TK 338 “phải trả, phải nộp khác” (3381) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của NH ) .sang thang sau, tiếp tục kiêm kê , đối chiếu xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ
(3) Những đơn vị bộ phận không tổ chức kế toán riêng , có thể mở TK chuyên thu , chuyên chi hoặc mở TK thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch , giao dich, kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi .
(4) Tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng TK ở ngân hàng để tiện việc kiểm toán ,đối chiếu.
(5) Trường hợp tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch binh quân liên ngân hàng . Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo giá mua thực tế phải trả.
(6) Các nghiệp vụ phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh , liên quan dến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh trên lệch tỷ giá hối đoái thi các khoản trên lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “doanh thu hoạt đọng tài chính” (lãi tỷ giá ) hoặc bên Nợ TK 635 “chi phí tài chính” (lỗ tỷ giá )
(7) Các nghiệp vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai doạn trước hoạt động ) nếu co phát sinh trên lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản trên lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngaoị tệ này được hạch toán vào TK 413 “trên lệch tỷ giá hối đoái” (4132)
1.1.4.2. Tài khoản sử dụng TK 112 “tiền gửi ngân hàng”
TK 112 có 3 TK cấp 2:
- TK 1121 – Tiền Việt Nam :phản ánh Tiền gửi Việt Nam đang gửi tại ngân hàng .
- TK 1122 - Ngoại tệ : Phản ánh khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam
- TK 1123 – Vàng bạc , kim đá quý , đá quý : phản ánh giá trị vàng bạc , kim khí quý ,đá quý gửi tại ngân hàng .
1.1.4.3. Kết cấu tài khoản 112
Bên Nợ :
+ Các khoản riền Việt Nam ,ngoại tệ ,vàng bạc, kim đá quý , đá quý gửi vào ngân hàng .
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
Dư cuối kỳ: Số tiền hiện gửi tại ngân hàng
Bên Có :
+ Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
+ Chênh lệch thiếu chuae rõ nguyên nhân ( do số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng nhỏ hơn số liệu trên sổ kế toán )
1.1.4.4 . Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Xuất quỹ tiền mặt gửi ngân hàng căn cứ giấy báo Có của ngân hàng
Nợ TK 112 (1121, 1122)
Có TK 111 (1111, 1112)
- Nhận giấy báo Có của ngân hàng do khoản tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản
Nợ TK 112 (1121, 1122)
Có 131
- Nhận giáy báo Có của ngân hàng về tiền đang chuyển vào TK của đơn vị
Nợ TK 112 (1121, 1122)
Có TK 113 (1131, 1132)
- Nhận lại tiền ký quỹ ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển khoản
Nợ TK 112
Có TK 144 – Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 – Ký cược , ký quỹ dài hạn
- Nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác chuyển đến bằng tiền gửi ngân hàng .
Nợ TK 112
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
- Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ , dich vụ cho khách hàng hay thu nhập từ caccs hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112
Có TK 511
Có TK 515
Có TK 711 – Thu nhập khác
- Căn cứ vào phiếu lãi của ngân hàngvà giấy báo ngân hàng phản ánh lại tiền gửi định kỳ
Nợ TK 112
Có TK 515
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111
Có 112
- Trả tiền mua vật tư, hàng hóa , tài sản cố định , hoặc chí phí phát sinh được thánh toán bằng chuyển khoản
Nợ TK 151 , 152, 153, 156, 511, 213, 241
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 112
- Chuyển tiền gửi ngân hàng để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn
Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 112
- Chuyển tiền gửi ngân hàng để thánh toán các khoản phải trả , phải nộp
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Nợ TK 338 - Các khoản phải trả phải nộp khác
Nợ TK 341, 342 - Vay dài hạn, nợ dài hạn
Có TK 112
- Chuyển tiền gửi ngân hàng để ký quỹ , ký cược ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 144, 244
Có TK 112
- Khi có sự chênh lệch về số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân thì kế toán sẽ ghi theo số liệu của ngân hàng , khoản chênh lệch thiếu thừa chơ giải quyết .
+ Nếu số liệu trên sổ kế toán > số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng
Nợ TK 138 (1381) - Giá trị tài sản chờ giải quyết
Có TK 112
+ Nếu số liệu trên sổ kế toán < số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân
hàng
Nợ TK 112
Có 338 - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý .
Sang tháng sau , tiếp tục kiểm tra , đối chiếu tim nguên nhân chênh lệch để
điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ:
Các nghiệp liên quan đến ngoại tệ , vàng bạc, đá quý được phản ánh tương tự như tiền mặt (thay TK 1112 thanh 1122)
1.1.5. Kế toán tiền đang chuyển
1.1.5.1 Khái niệm
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng , vào kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng , kho bạc hoặc làm thủ tục đã chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị thụ hưởng.
1.1.5.2. Tài khoản sử dụng TK 113 – “Tiền đang chuyển”
TK 113 có 2 TK cấp 2:
- TK 1131 : Tiền Việt Nam
- TK 1132 : ngoại tệ
1.1.5.3. Kết cấu TK 113
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt hoặc séc Việt Nam , ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng ,nhưng chưa nhận được giấy báo có .
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
Dư CK :
+ Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ
Bên Có :
+ Số kết chuyển vào TK 112 , hoặc TK có liên quan
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đối do đánh giá lại số dư ngoại tệ tièn đang chuyển cuối kỳ
1.1.5.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Thu tiền bán hàng ,nợ khách hàng hoặc khoản thu nhập khác bằng tiền mặt chuyển thẳng vào ngân hàng ( không qua quỹ ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng :
Nợ TK 113
Có TK 131, 511, 512, 515, 711
- Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng :
Nợ TK 113
Có TK 111
- Trả nợ cho khách hàng từ TK ở ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo nợ của ngân hàng
Nợ TK 331
Có TK 113
- Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc nhunhư chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng :
Nợ TK 113
Có TK 131
- Ngân hàng báo có các khoản tiền đang chuyển đã vào TK tiền gửi của đơn vị
Nợ TK 112
Có TK 113
- Ngân hàng báo có các khoản tiền đang chuyển đã cho người bán người cung cấp dịch vụ
Nợ TK 113
Có TK 112
- Cuối niên độ kế toán , căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng nhà nước việt Nam công bố đánh giá lại số dư ngoại tệ trên TK 113:
+ Nếu trên lệch tỷ giá tăng :
Nợ TK 113
Có TK 4132
+ Nếu trên lệch tỷ giá giảm
Nợ TK 4132
Có TK 113